Nghi Thức Công Khóa
Thông Dụng Hằng Ngày
1.- Cúng Dường:
Ở trong Phật đường chỉ nên an trí cúng dường tôn tượng Tây Phương tam Thánh, trước Phật tượng đặt lư hương, hoa, quả, đèn, nước, v.v… nếu không đủ khả năng thì có thể cúng một ly nước trong, thắp 3 cây nhang, còn phần đèn hoa thì tùy nghi cúng dường. Lúc dâng hương nên niệm thầm hoặc niệm lớn bài tán hương rằng:
Nguyện thử hương hoa vân
Biến mãn thập phương giới
Cúng dường nhất thiết Phật
Thế gian nan tín pháp
Cập chư thượng thiện nhân
Phổ huân chư chúng sanh
Giai phát Bồ Đề tâm
Đồng sanh Cực Lạc quốc.
2.- Lễ Bái
Lúc lễ lạy, trước tiên nên chắp tay, thành khẩn đứng niệm hoặc quỳ niệm:
- Nhất tâm đảnh lễ Ta-bà Thế Giới, Đại Từ Đại Bi, Nhân Thiên Giáo Chủ, Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật.
Đệ tử … khắp vì bốn ân ba cõi, pháp giới chúng sanh, chí thành sám hối. Con và chúng sanh,
Vãng tích sở tạo chư ác nghiệp.
Giai do vô thủy tham sân si
Tùng thân ngữ ý chi sở sanh
Nhất thiết ngã kim giai sám hối.
Tội tùng tâm khởi tương tâm sám
Tâm nhược không thời tội diệc vong
Tâm vong tội diệt lưỡng câu không
Thị tắc danh vi chân sám hối (1 lạy)
- Nhất tâm đảnh lễ: Tây Phương Cực Lạc Thế Giới Đại Từ Đại Bi, Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật.
Đệ tử … khắp vì bốn ân ba cõi, pháp giới chúng sanh, chí thành phát bốn lời thệ nguyện lớn:
Chúng sanh vô biên thệ nguyện độ
Phiền não vô tận thệ nguyện đoạn
Pháp môn vô lượng thệ nguyện học
Phật đạo vô thượng thệ nguyện thành (1 lạy)
- Nhất tâm đảnh lễ: Tây Phương Cực Lạc Thế Giới Đại Từ Đại Bi Cứu Khổ Cứu Nạn, Quảng Đại Linh Cảm Quán Thế Âm Bồ-tát Ma-ha-tát.
Đệ tử … khắp vì bốn ân ba cõi, pháp giới chúng sanh, chí thành phát đại nguyện: Nguyện con và chúng sanh,
Túc thế hiện sanh chư phụ mẫu
Lịch kiếp tổ tông cập oán thân
Đồng trượng Như Lai từ bi lực
Tiếp dẫn vãng sanh An Lạc Quốc (1 lạy).
- Nhất tâm đảnh lễ: Tây phương Cực lạc thế giới, Đại Từ Đại Bi, Đại Thế Chi Bồ-tát Ma-ha-tát.
Đệ tử … khắp vì bốn ân ba cõi, pháp giới chúng sanh, chí thành phát đại nguyện: Nguyện con và chúng sanh, từ vô thỉ kiếp
Sở sát thực y chư oan mạng
Thập phương bị sát chư chúng sanh
Tất hoạch độ thoát sanh tịnh độ.
Nguyện Phật từ bi phổ nhiếp thọ (1 lạy)
- Nhất tâm đảnh lễ: Tây Phương Cực Lạc Thế Giới, Đại Từ Đại Bi, Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ-tát Ma-ha-tát.
Đệ tử … khắp vì bốn ân ba cõi, pháp giới chúng sanh, chí thành phát đại nguyện: Nguyện con và chúng sanh
Cộng dĩ Phổ Hiền thù thắng hạnh
Vô biên thắng phước giai hồi hướng
Phổ nguyện trầm nịch chư chúng sanh
Tốc vãng vô lượng quang Phật sát. (1 lạy)
- Nhất tâm đảnh lễ: Tận Hư Không, Biến Pháp Giới, Thập Phương Thường Trụ, Đại Từ Đại Bi, Nhất Thiết Chư Phật, Nhất Thiết Tôn Pháp, Nhất Thiết Bồ-Tát Hiền Thánh Tăng.
Đệ tử … khắp vì bốn ân ba cõi, pháp giới chúng sanh, chí thành phát đại nguyện: Nguyện con và chúng sanh
Cộng tiêu tam chướng trừ phiền não
Cộng tăng phước huệ dữ thọ khảo
Phổ nguyện tai bệnh tất tiêu trừ
Vãng sanh viên thành Bồ-tát đạo (1 lạy)
3.- Niệm Tụng: Chắp tay ngồi niệm.
Nam Mô Liên Trì Hải Hội Phật Bồ Tát (3 lần)
Phật thuyết A Di Đà Kinh (tụng trọn bộ)
Bạt Nhất Thiết Nghiệp Chướng Căn Bản Đắc Sanh Tịnh Độ Đà-la-ni (3 lần)
(tức Chú Vãng Sanh, xong quay sang niệm bài kệ tán Phật),
A Di Đà Phật thân kim sắc
Tướng hảo quang minh vô đẳng luân
Bạch hào uyển chuyển ngũ Tu-di
Cám mục trừng thanh tứ đại hải
Quang trung hóa Phật vô số ức
Hóa Bồ-tát chúng diệc vô biên
Tứ thập bát nguyện độ chúng sanh
Cửu phẩm hàm linh đăng bỉ ngạn.
Nam mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới Đại Từ Đại Bi A Di Đà Phật.
Nam Mô A Di Đà Phật.
Niệm đến 100 biến hoặc 1000 biến, ban đầu có thể hạn định số ít, sau tùy sức tăng dần lên, nhưng cần phải thường hành trì luôn, không thể hoặc lúc làm lúc không, hoặc lúc nhiều lúc ít. Để ghi nhớ số niệm bao nhiêu lần thì nên dùng chuỗi để niệm, hoặc dùng nhang đốt làm thời hạn, hoặc dùng đồng hồ đề làm thời hạn, đều có thể được. Không luận là niệm lớn tiếng, nhỏ tiếng hay niệm thầm, tất cần phải miệng niệm tai nghe, chữ chữ rõ ràng. Kỵ nhất là khi nhìn thấy văn kinh nhiều, tâm cầu tụng cho mau hết thì khó được ích lợi thật sự. Ngồi niệm hay đi kinh hành đều được. Nhưng đi kinh hành thì cần phải đi từ đông đến nam, từ tây đến bắc, thuận vòng theo tay phải thì có công đức, không thể đi trái nghịch, tất sanh tội lỗi. Niệm xong rồi lại niệm A Di Đà Phật.
(Ngồi niệm hoặc lắng tâm thầm niệm 100 lần hoặc đến 1000 lần).
Nam mô Quán Thế Âm Bồ-tát.
(Từ đây trở xuống dưới đều quỳ niệm, mỗi danh hiệu hoặc 3 lần hoặc 10 lần, hoặc có thể chắp tay đứng niệm, nhưng sau mỗi danh hiệu phải lễ bái).
Nam mô Đại Thế Chí Bồ-tát (3 lần hoặc 10 lần, xá 1 xá)
Nam mô Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ-tát. (3 lần hoặc 10 lần, xá 1 xá)
4.- Hồi Hướng: Quỳ niệm bài kệ hồi hướng.
Hoặc có thể dùng Liên Trì đại sư Tây Phương Phát Nguyện Văn, hoặc bài Từ Vân sám chủ Phát Nguyện Hồi Hướng Văn. Kinh sách thập niệm khoảng 4 chữ. Tùy theo mỗi người bận rộn hay nhàn rỗi, chọn lấy một pháp mà trực niệm, nhưng phải khẩn thiết chí thành, nương theo văn mà phát tâm, câu câu đều như tự trong chính tâm mình phát xuất, thì mới tương phù được yếu chỉ của văn phát nguyện.
Nguyện ngã lâm chung vô chướng ngại
A Di Đà Phật viễn tương nghinh
Quan Âm cam lồ sái ngô đầu
Thế Chí kim đài an ngã túc
Nhất sát-na trung ly ngũ trược
Khuất thân tý khoảnh đáo liên trì
Liên hoa khai hậu kiến từ tôn
Thân thính pháp âm khả liễu liễu
Văn dĩ tức ngộ vô sanh nhẫn
Bất vi an dưỡng nhập Ta-bà
Thiện tri phương tiện độ chúng sanh
Xả bỏ trần lao vi Phật sự
Ngã nguyện như tư Phật tự tri
Tất cánh đương lai đắc thành tựu.
(Văn này xưa nay người đọc tụng đều rất linh nghiệm, hoặc trong lúc nguyện thấy các tướng lành, hoặc ở trong mộng thấy Phật phóng hào quang lớn, chuyện cảm ứng có rất nhiều, không thể thuật hết được, ý chỗ này muốn nói là để khuyên các hành giả, nên tin chắc chẳng phải hư dối vậy).
5.- Tam Quy Y: Đối trước Phật chắp tay niệm rằng:
– Tự quy y Phật, đương nguyện chúng sanh, thể giải đại đạo, phát vô thượng tâm. (1 lạy)
– Tự quy y Pháp, đương nguyện chúng sanh, thâm nhập kinh tạng, trí huệ như hải. (1 lạy)
– Tự quy y Tăng, đương nguyện chúng sanh, thống lý đại chúng nhất thiết vô ngại. (1 lạy)
Lại đảnh lễ Phật 3 lạy, rồi lui ra.
Phụ Lục:
Đệ tử … phổ vì tứ ân tam hữu, pháp giới chúng sanh, cầu ư chư Phật nhất thừa vô thượng Bồ-đề đạo cố, chuyên tâm trì niệm A Di Đà Phật vạn đức hồng danh, kỳ sanh Tịnh-độ. Hựu dĩ nghiệp trọng phước khinh, chướng thâm huệ thiển, nhiễm tâm dị xí, tịnh đức nan thành. Kim ư Phật tiền, kiều cần ngũ thể, phi lịch nhất tâm, đầu thành sám hối.
Ngã cập chúng sanh, khoáng kiếp chí kim, mê bổn tịnh tâm, túng tham sân si, nhiễm uế tam nghiệp, vô lượng vô biên, sở tác tội cấu, vô lượng vô biên, sở kết oán nghiệp, nguyện tất tiêu diệt. Tùng ư kim nhật, lập thâm thệ nguyện, viễn ly ác pháp, thệ bất cánh tạo, cần tu thánh đạo, thề bất thoái đọa, thệ thành chánh giác, thệ độ chúng sanh.
A Di Đà Phật, dĩ từ bi nguyện lực, đương chứng tri ngã, đương ai mẫn ngã, đương gia bị ngã. Nguyện thiền quán chi trung, mộng muội chi tế, đắc kiến A Di Đà Phật kim sắc chi thân, đắc lịch A Di Đà Phật thật bảo nghiêm chi độ. Đắc mông A Di Đà Phật, cam lộ quán đảnh, quang minh chiếu thân, thủ ma ngã đầu, y phú ngã thể. Sử ngã túc chướng tự trừ, thiện căn tăng trưởng, tật không phiền não, đốn phá vô minh, viên giác diệu tâm, quách nhiên khai ngộ, tịch quang chân cảnh, thường đắc hiện tiền.
Chí ư lâm dục mạng chung, dự tri thời chí, thân vô nhất thiết bệnh khổ ách nạn, tâm vô nhất thiết tham luyến mê hoặc, chư căn duyệt dự, chánh niệm phân minh, xả báo an tường, như nhập thiền định. A Di Đà Phật, dữ Quan Âm Thế Chí, chư thánh hiền chúng, phóng quang tiếp dẫn, thùy thủ đề huề. Lầu các tràng phan, dị hương thiên nhạc, tây phương thánh cảnh, chiếu thị mục tiền, linh chư chúng sanh, kiến giả văn giả, hoan hỷ cảm thán, phát Bồ-đề tâm.
Ngã ư nhĩ thời, thừa kim cang đài, tùy tùng Phật hậu, như đàn chỉ khoảnh, sanh cực lạc quốc, thất bảo trì nội, thắng liên hoa trung, hoa khai kiến Phật, kiến chư Bồ tát, văn diệu pháp âm, hoạch vô sanh nhẫn. Ư tu du gian, thừa sự chư Phật, thân mông thọ ký, đắc thọ ký dĩ, tam thân tứ trí, ngũ nhãn lục thông, vô lượng bách thiên đà-la-ni môn, nhất thiết công đức, giai tất thành tựu.
Nhiên hậu bất vi an dưỡng, hồi nhập Ta-bà, phân thân vô số, biến thập phương sát, dĩ bất khả tư nghị tự tại thần lực, chủng chủng phương tiện, độ thoát chúng sanh, hàm linh ly nhiễm, hoàn đắc tịnh tâm, đồng sanh tây phương, nhập bất thoái địa.
Như thị đại nguyện, thế giới vô tận, chúng sanh vô tận, nghiệp cập phiền não, nhất thiết vô tận, ngã nguyện vô tận, nguyện kim lễ Phật phát nguyện, tu trì công đức, hồi thí hữu tình, tứ ân tổng báo, tam hữu tề tư, pháp giới chúng sanh, đồng viên chủng trí.
(Bài văn này của Ấn Quang đại sư, văn từ lý lẽ đều chu đáo, là bài sám nguyện hay nhất xưa nay. Lý Viên Tịnh cư sĩ có làm một bài văn chú giải về bài sám nguyện này).
Xét thấy: Những người mới học Phật, thời khóa dài ngắn nhiều ít, có thể tùy theo bận hay rảnh mà ước định, chỗ này chỉ cử ra một thể lệ, chẳng phải là quy tắc nhất định vậy. Như sau khi thời khóa xong, “thay cho cha mẹ, sư trưởng, cùng lịch kiếp oán thân, lễ Phật 3 lạy cầu sanh tịnh độ”. Cũng có thể niệm thêm chú đại bi từ 1-5 biến, thánh hiệu Quan Âm Bồ tát từ số trăm đến ngàn tiếng, cầu nguyện: “Can qua vĩnh tức, quốc vận xương long, chúng sanh an lạc, thế giới hòa bình, hóa Ta-bà thế giới thành Cực lạc thế giới”.
Lại nhân vì đại kiếp trước mắt, ách nạn khó lường nên thường chí thành niệm Quán Âm Bồ-tát, tất nhờ ơn tầm thinh cứu khổ, chuyển ách nạn thành an lành. Dù rằng định nghiệp khó chuyển, cũng có thể nương nhờ Bồ tát cùng Phật lực, vãng sanh, tây phương, mà được xuất ly khổ hải vậy. Như còn có sở cầu gì, có thể tùy ý cầu xin, lúc cầu nguyện quan trọng là ở nơi tâm thành, có cầu tất có ứng.